ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CLVT ĐA DÃY VỠ XƯƠNG HÀM MẶT DO TAI NẠN GIAO THÔNG
SUMMARY
Objectives: study the multi-slice CT (MSCT) imaging in the diagnosis of maxillofacial fractures by traffic accident.
Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study of 63 patients with maxillofacial trauma due to traffic accidents who underwent MSCT scan at Viet Duc Hospital in April 2022.
Results: 46 male and 17 female. The mean age was 28.4±12.6 (from 15 to 75 years old). The most common traffic accidents are motorbikemotorcycle accidents with 21/63 (33.3%), self-motorbike-riding accidents are 18/63 (28.6%), car-motorcycle accidents account for 16 /63 (25.4%), pedestrian - car/motorcycle accidents are 5/63 (7.9%) and car-car accidents are 3/63 (4.8%). There were 28/63 (44.4%) cases associated with cranial fracture and 32/63 (50.8%) skull base fracture. In cases of maxillofacial fracture, orbital wall fracture was the most common with 41/63 (65.1%), maxillary fracture 39/63 (61.9%), zygomatic fracture 32/63 (50.8%), nose bone 19/63 (30.2%), frontal sinus wall 13/63 (20.6%), palatal and mandibular fracture were 11/6 (17.5%). The most common type of maxillary fractures is Lefort 1 with 11/63 (17, 5%) on both right and left side, Lefort 2 and 3 fractures are less common with 1.6% to 6.3%, respectively.
Conclusion: MSCT is a reliable method in diagnosing maxillofacial fractures.
Keywords: maxillofacial trauma, traffic accident, computer tomography.
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán vỡ xương hàm mặt do tai nạn giao thông.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 63 bệnh nhân (BN) chấn thương hàm mặt do tai nạn giao thông được chụp CLVT đa dãy cấp cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức tháng 4/2022.
Kết quả: gồm 46 nam và 17 nữ. Tuổi trung bình là 28,4±12,6 (từ 15 đến 75 tuổi). Tai nạn giao thông hay gặp nhất là tai nạn xe máy - xe máy với 21/63 (33,3%), đi xe máy tự ngã là 18/63 (28,6%), tai nạn oto-xe máy chiếm 16/63 (25,4%), tai nạn đi bộ với ô tô/xe máy là 5/63 (7,9% và do ô tô - ô tô là 3/63 (4,8%). Đặc điểm CLVT cho thấy có 28/63 (44,4%) kèm theo vỡ vòm sọ và 32/63(50,8%) vỡ nền sọ. Trong các trường hợp vỡ xương hàm mặt, vỡ xương thành hốc mắt là hay gặp nhất với 41/63 (65,1%), vỡ xương hàm trên là 39/63(61,9%), vỡ xương gò má 32/63 (50,8%), xương mũi 19/63 (30,2%), thành xoang trán 13/63 (20,6%), vỡ xuong khẩu cái và gãy xương hàm dưới có tỷ lệ là 11/6 (17,5%). Gãy xương hàm trên hay gặp nhất là Lefort 1 với 11/63 (17,5%) bên phải và bên trái, Lefort 2 và 3 ít gặp hơn với tỷ lệ từ 1,6% đến 6,3%.
Kết luận: Cắt lớp vi tính đa dãy là phương pháp tin cậy trong chấn đoán vỡ xương hàm mặt.
Từ khoá: chấn thương hàm mặt, tai nạn giao thông, cắt lớp vi tính.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận