• Chủ nhật, 28/04/2024
  • (GMT+7)

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM TÚI THỪA MANH TRÀNG

SUMMARY

Objectives: Describe the characteristics of ultrasound images and computed tomography in the diagnosis of cecal diverticulitis.

Subjects and methods: A cross-sectional study on 49 patients who underwent ultrasound and computed tomography at the Center of Radiology in Bach Mai Hospital, diagnosed with cecal diverticulitis on CT, was treated at Bach Mai Hospital from June 2020 to June 2021.

Results: ultrasound showed diverticulum 63.3%, inside diverticulum there was fecal stone 18.3%, gas or fecal content 18.3%, fluid 26.5%, diverticulum wall thickness (>2mm) 28.6%, cecal wall thickness 95.9%, fat infiltration around the diverticulum or caecum 81.6%. 47/49 patients had thickened cecal wall, 89.8% thickened around the circumference. CT scan, 71.4% had 1 diverticulum, 20.4% had multiple diverticula, 10.2% had gas in the diverticulum, 55.1% had fecal stones, 26.5% had fluid in the diverticulum, thickened diverticulum (>2mm) 71.4%, 95.9% thickening of the cecum wall.

Conclusions: Ultrasonography and CT imaging are very valuable imaging tools for determining the diagnosis, extent of lesions and complications of cecal diverticulitis, and are meaningful in clinical practice for choosing treatment methods.

Keywords: cecal diverticulitis, ultrasound, computed tomography

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm túi thừa manh tràng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 49 bệnh nhân được siêu âm và chụp cắt lớp vi tính tại Trung tâm Điện Quang Bệnh Viện Bạch Mai, được chẩn đoán xác định viêm túi thừa manh tràng (VTTMT) trên CLVT, được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 06/2020 đến tháng 06/2021.

Kết quả: siêu âm có túi thừa 63.3%, trong lòng túi thừa có sỏi phân 18.3%, chứa khí hoặc phân 18.3%, có dịch 26.5%, dày thành túi thừa (>2mm) 28.6%, dày thành manh tràng 95.9%, thâm nhiễm mỡ quanh túi thừa hoặc manh tràng 81.6%. 47/49 bệnh nhân (BN) có hình ảnh dày thành manh tràng, 89.8% dày đều quanh chu vi. CLVT, 71.4% có 1 túi thừa, 20.4% có đa túi thừa, 10.2% có khí lòng túi thừa, 55.1% chứa sỏi phân, 26.5% dịch trong túi thừa, dày thành túi thừa (>2mm) 71.4%, 95.9% dày thành manh tràng.

Kết luận: Siêu âm và CLVT phương tiện chẩn đoán hình ảnh rất có giá trị để chẩn đoán xác định, mức độ tổn thương và biến chứng của VTTMT, có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng để lựa chọn phương pháp điều trị.

Từ khóa: Viêm túi thừa manh tràng, siêu âm, cắt lớp vi tính

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác