• Chủ nhật, 28/04/2024
  • (GMT+7)

Chuẩn hóa nhận diện và xác định độ tinh khiết hóa phóng xạ bằng HPLC đối với dược chất phóng xạ 18F-NaF được điều chế tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Validation of the method to use HPLC for determination for identity and radiochemical purity of 18F-NaF radiopharmaceutical produced at 108 Hospital

SUMMARY

Objective: This study was aimed to standardize the method of determining identity and radiochemical purity of 18F-NaF according to European Pharmacopoeia and to adapt it to the quality control system of the Cyclotron center at 108 Hospital.

Material and Methods: Agilent 1200 HPLC connected to Carbopac PA10 collumn from Dionex, UV detector and radioactive detector, injector with a multiport valve and a 20μL calibrated loop; Satorius analytical balance with accuracy 0.001g; NaOH from Merk; standard NaF from ABX; ultrapure water from Millipore Milli-Q system. The identification of 18F-NaF is done on HPLC by comparing the retention time (tR) by the radiochemical detector, and tR of the NaF reference UV detector. We determined the difference between the detectors expressed in time and then correct the tR of 18F-NaF peak. After this, we determined the difference between corected tR of 18F-NaF and tR of NaF expressed in minute and the percentage deviation of the corrected value of 18F-NaF from the reference NaF.

Results: The results met all requirements in the ICH Q2(R1) guidelines. The calibration curve (0,125-5 mg/ml NaF) had R2 for peak area and height againt concentration are 0.998 and 0.997 respectively. The precision with sample of 1,95 mg/ml NaF has R2 < 5%. The acuracy has the percent recovery from 98.97-100.21% with R2> 0,99 and RSD < 2%. The robustness has RSD = 0.31% < 2%. Validaion of identity and radiochemical purity test of 8F-NaF showed that the deviation of retention time NaF and 18F-NaF was 0,12- 0,52%; the linearity of the radiochemical purity test had R2 >0,99; the precision of the HPLC method was expressed in results of 5 times of measurement of a 18F-NaF sample, that gave RSD = 0,29%.

Conclusion: The results of the study show that the HPLC 1200 can give an accuracy and reliability for analysis of radiochemical purity and identity tests of 18F-NaF that is under studying at 108 Hospital.

Key words: NaF, 18F-NaF, HPLC, radiopharmaceutical purity

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là chuẩn hóa phương pháp xác định độ tinh khiết hóa phóng xạ theo Dược điển châu Âu và điều chỉnh sao cho phù hợp với hệ thống kiểm nghiệm của Trung tâm Máy gia tốc - BVTWQĐ 108.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: HPLC 1200 của Agilent gắn đầu đo phóng xạ Gabi Star - Raytest, cột phân tích Carbopac PA10 của Dionex, bộ tiêm mẫu bằng tay đa van thể tích loop 20ul; cân phân tích Sartorius có độ chính xác tới 0,001mg; NaOH của Merk; NaF chuẩn của ABX; hệ thống lọc nước Milipore Milli Q. Việc xác định 18F-NaF được thực hiện trên HPLC bằng cách so sánh tR của mẫu và tR của NaF trên phổ UV. Chúng tôi đã xác đinh sự sai lệch về thời gian lưu giữa 2 đầu đo, sau đó hiệu chỉnh tR của phổ 18F-NaF. Tiếp theo chúng tôi xác định sự sai lệch và tỉ lệ sai lệch giữa 2 tR sau khi đã hiệu chỉnh theo đơn vị phút.

Kết quả: Các kết quả thu được đều đáp ứng yêu cầu của ICH Q2 (R1): Đường chuẩn (0,125 - 5mg/ml) có R2 của diện tích pic và chiều cao pic với nồng độ lần lượt là 0,998 và 0,997. Độ chính xác của mẫu thử 1,95 mg/ml NaF có R2 <5%. Độ đúng có tỉ lệ thu hồi từ 98,97 – 100,21% với R2 > 0,99 và RSD < 2%. Độ lặp lại có RSD = 0,31% < 2%. Việc hiệu chuẩn test nhận diện và độ tinh khiết hóa phóng xạ với 18F-NaF cho thấy độ sai lệch thời gian của NaF với 18F-NaF trong khoảng 0,12-0,52%. Độ tuyến tính của test thử độ tinh khiết hóa phóng xạ có R2 > 0,99. Độ đúng của phương pháp HPLC được thể hiện trong kết quả của 5 lần đo mẫu 18F-NaF cho RSD = 0,29%

Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng HPLC cho độ chính xác và độ tin cậy cao và có thể áp dụng trong phân tích đánh giá độ tinh khiết hóa phóng xạ của 18F-NaF đang được nghiên cứu tại bệnh viện TWQ Đ108.

Từ khóa: NaF, 18F-NaF, HPLC, độ tinh khiết hóa phóng xạ

Tác giả: Nguyễn Khắc Thất*, Hà Ngọc Khoán**, Phạm Tuấn Linh**, Bùi Thanh Rin**

(Tạp chí Điện quang Việt Nam số 30)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác