• Thứ 3, 30/04/2024
  • (GMT+7)

NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 640 LÁT CẮT VÀ CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC ĐÀ NẴNG

SUMMARY

Purposes: To descriptive coronary artery imaging by the 640 slice coronary computed tomography scanning. To determine the value between coronary computed tomography scanning angiography and digital subtraction angiography.

Materials and methods: Describe imaging characteristics and stratify. There are 310 patients with the 640 slice coronary computed tomography scanning Toshiba Aquillion One in the period from 1.1.2019 to 30.8.2021 and among whom 42 cases followed by digital subtraction angiography (DSA).

Results: The average age is 59,5±12,5 years old and male/female about 3/1. HR 68,28±18,67 bpm. Radiation dose < 5 mSV (90%), average dose 3,79±0,96mSv. Calcium score is mostly mild level, distributed all arterial branches. LAD is accounted for the highest percentage of calcification(> 50%) and many narrow position. The most narrow position is proximal location and the most narrow level is mild. The value table Value Se (%) Sp (%) Accuracy (%) LM 100 100 100 LAD 97,5 100 97,6 LCx 90,9 90,0 95,2 RCA 93,3 91,7 92,9

Conclusion:.Coronary computed tomography scanning evaluated anatomy, abnormal orginal position, variant and the narrow of position and level. Digital subtraction angiography has difficultly identifying abnormal variant except myocardial brigde. The values with sensitivity, specificity and accurary of coronary artery stenosis assessement by computed tomography scanning angiography showed high.

Keywords: coronary aretry, coronary computed tomography scanning, digital subtraction angiography, coronary artery anatomy, coronary artery variant.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính. Xác định giá trị chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt ở những trường hợp có chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Lưu ý: chỉ 42 thường hơp có đối chiếu DSA.

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 310 trường hợp chụp mạch vành bằng máy cắt lớp vi tính đa lớp cắt Toshiba Aquilion One tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng từ ngày 1.1.2019 đến 30.8.2021, Trong đó 42 trường hợp đối chiếu với chụp mạch vành bằng ống thông với máy xoá nền kỹ thuật số (chụp động mạch vành qua da) sau đó.

Kết quả: Độ tuổi trung bình khoảng 59,5±12,5; nam gần gấp 3 lần nữ; nhịp tim trung bình khoảng 68,28±18,67 lần/phút. Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất trên 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị đánh giá hẹp các nhánh động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da. Giá trị Se (%) Sp (%) Độ chính xác (%) LM 100 100 100 LAD 97,5 100 97,6 LCx 90,9 90,0 95,2 RCA 93,3 91,7 92,9

Kết luận: Hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính:

. Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch.

  • Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất > 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất.
  • Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị chụp động mạch vành bằng cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da:
  • Đánh giá hình ảnh bình thường, bất thường đường đi, biến thể giải phẫu cũng như vị trí và mức độ hẹp. Giá trị đánh giá mức độ hẹp động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da: có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao.

Từ khóa: động mạch vành, cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền, giải phẫu, biến thể động mạch vành.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác