• Thứ 3, 14/05/2024
  • (GMT+7)

GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN TRONG PHÂN BIỆT U MÀNG NÃO ĐIỂN HÌNH VÀ KHÔNG ĐIỂN HÌNH

SUMMARY

Objective: To determine the value of Diffusion-weighted imaging in distinguishing typical and atypical meningiomas.

Subjects and methods: The study was performed at Choray Hospital from January 2021 to August 2022, with 66 typical and atypical meningiomas patients. The descriptive retrospective cross-sectional study was performed. Compare the tumor's signal intensity and mean ADC value with the histopathological results to distinguish typical and atypical meningiomas.

Results: In 66 patients, there were 13(19.7%) male patients and 53(80.3%) female patients. The mean age of patients was 60.53 years old. The number of typical and atypical meningiomas cases was 43 (65.2%) and 23 (34.8%). There was no significant signal intensity difference between typical and atypical meningiomas (p=0.56). The mean ADC value for typical meningiomas is 0.843x10-3mm2/s and atypical is 0.737x103mm2/s, the difference is statistically significant with p=0.003. On the ROC curve, with an ADC cutoff of 0.780x10-3mm2/s, DWI can distinguish typical and atypical meningioma with sensitivity, specificity, PPV, NPV, and accuracy is 83.8%, 51.7%, 67.4%, 71.4%, 66.6% respectively.

Conclusion: The mean ADC value of typical meningiomas is higher than that of atypical meningiomas. DWI is valuable in the differential diagnosis of typical and atypical meningiomas. Keywords: meningiomas, typical, atypical, diffusion-weighted imaging, ADC.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định giá trị của kỹ thuật Cộng hưởng từ khuếch tán trong phân biệt u màng não điển hình và không điển hình.

Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2021 đến 08/2022, với 66 bệnh nhân u màng não điển hình và không điển hình. Thiết kế nghiên cứu dạng hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Đối chiếu kết quả mô bệnh học, so sánh tín hiệu và giá trị trung bình ADC của u trên Cộng hưởng từ khếch tán để phân biệt u màng não điển hình và không điển hình.

Kết quả: Trong 66 bệnh nhân, có 13 (19,7%) bệnh nhân nam và 53 (80,3%) bệnh nhân nữ. Trung bình tuổi bệnh nhân là 60,53 tuổi. Số trường hợp u màng não điển hình và không điển hình lần lượt là 43 (65,2%) và 23 (34,8%). Không có khác biệt cường độ tín hiệu có ý nghĩa giữa u màng não điển hình và không điển hình (p=0,56). Giá trị ADC trung bình đối với u màng não điển hình là 0,843×10-3mm2/s và không điển hình là 0,737x10-3mm2/s, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,003. Trên đường cong ROC, với điểm cắt giá trị ADC là 0,780x10-3mm2/s, Cộng hưởng từ khuếch tán có thể phân biệt u màng não điển hình và không điển hình với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương (PPV), giá trị tiên lượng âm (NPV) và độ chính xác lần lượt là 83,8%, 51,7%, 67,4%, 71,4%, 66,6%.

Kết luận: Giá trị ADC trung bình của u màng não điển hình cao hơn u màng não không điển hình. Cộng hưởng từ khuếch tán đặc biệt ADC có giá trị trong chẩn đoán phân biệt u màng não điển hình và không điển hình.

Từ khóa: U màng não, điển hình, không điển hình, Cộng hưởng từ khuếch tán, ADC.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác