• Chủ nhật, 28/04/2024
  • (GMT+7)

Gía trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết

Aim: Value of multi-series computed tomography in diagnosing peritoneal tuberculosis in patients with exudative ascites at Bach Mai Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study on 102 patients, including 39 patients with a confirmed diagnosis of peritoneal tuberculosis and 63 patients with ascites secretions caused by non-peritoneal tuberculosis at Bach Mai hospital from January 1, 2022 to September 1, 2023. CT findings were evaluated for the presence of ascites, peritoneal thickening and nodular, omental thickening and enhancement, mesenteric thickening and nodules, and presence of lumph nodes. Results: Among these 48 PTB patients, there were 16 females and 23 males giving a male- female ratio of 1.44:1. The most common clinical symptom was ascites with 74,7%. 100% of patients were exudative ascites, high lymphocytes with average ratio of lymphocyte was 61,9±11,4%, ADA of peritoneal fluid increased, average 39,6 ± 9,2 UI/L. In the group of patients with non-tuberculous exudative ascites, there were 40 patients with peritoneal metastases, accounting for 63,5%, the remaining causes were pancreatitis, ascites infection, and malignant peritoneal mesothelioma. Smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis and omental enhancement smudged pattern were seen more common in PTB (p<0,05). The sensitivity and specificity of omental enhancement smudged pattern were 92,3% and 58,7%, accuracy was 71,6%. Smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis had highly specificity ranging from 69,8% to 100%, accuracy ranging from 63,7% to 67,6% but low sensitivity (15,4% - 54,6%). Focal peritoneal thickening (or peritoneal thickening irregular) and omental enhancement cake like, nodular were seen more commonly in the group of patients with non-tuberculous exudative ascites.
Conclusion: Although the characteristics of peritoneal lesions were mostly found in the two groups of patients with exudative ascites, smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis and omental enhancement smudged pattern suggest PTB.
Keywords: peritoneal tuberculosis, exudative ascites, computed tomography.

TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc (LPM) ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân, trong đó có 39 bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao phúc mạc và 63 bệnh nhân cổ chướng dịch tiết nguyên nhân không do lao phúc mạc tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2022 đến 01/09/2023. Các đặc điểm hình ảnh tổn thương phúc mạc của hai nhóm bệnh nhân được đánh giá về dịch ổ bụng, tổn thương phúc mạc thành, mạc nối lớn, mạc treo và sự xuất hiện của tổn thương hạch.
Kết quả: Xét trên nhóm bệnh nhân LPM, có 16 bệnh nhân nữ và 23 bệnh nhân nam, tỷ lệ nam; nữ là 1,44:1. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là cổ chướng với 74,7%. 100% bệnh nhân có dịch ổ bụng là dịch tiết, giàu lympho bào với tỷ lệ lympho trung bình 61,9±11,4%, Adenosine Deaminase (ADA) dịch ổ bụng tăng, trung bình 39,6 ± 9,2 UI/L. Trong nhóm bệnh nhân cổ chướng dịch tiết không do lao có 40 bệnh nhân di căn phúc mạc chiếm 63,5%, còn lại là các nguyên nhân do viêm tụy, nhiễm trùng dịch cổ chướng, u trung mô phúc mạc. Tổn thương phúc mạc đều mịn, dày dạng nốt nhỏ, hạch hoại tử và ngấm thuốc lan tỏa mạc nối lớn là các tổn thương thấy nhiều trong LPM hơn (p<0.05). Trong đó tổn thương thâm nhiễm mạc nối có độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 58,7% và độ chính xác 0.716. Các đặc điểm dày phúc mạc dạng nốt, dày đều mịn, hạch hoại tử có độ đặc hiệu cao từ 69.8- 100%, độ chính xác trong khoảng từ 63,7 – 67,6%, nhưng độ nhạy thấp (15.4% - 54.6%). Dày phúc mạc khu trú và mạc nối ngấm thuốc dạng bánh, dạng nốt được tìm thấy phổ biến hơn trong nhóm bệnh nhân cổ chướng dịch tiết không do lao với (p < 0,05). Kết luận: Mặc dù các đặc điểm tổn thương phúc mạc hầu hết đều được tìm thấy ở hai nhóm bệnh nhân cổ chướng dich tiết, nhưng dày phúc mạc đều mịn, dày dạng nốt nhỏ, hạch hoại tử và thâm nhiễm lan tỏa mạc nối lớn là các đặc điểm tổn thương giúp hướng đến chẩn đoán LPM.
Từ khóa: lao phúc mạc, cổ chướng dịch tiết, cắt lớp vi tính đa dãy
(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác