NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ NÉN TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH NÁCH ÁC TÍNH
SUMMARY
Purpose: To evaluate the accuracy of strain elastography in the diagnosis of malignant axillary lymph nodes.
Methods: B-mode and strain elastography US were scanned by experienced radiologists on patients with clinical symptoms or suspicion of breast cancer to look for masses or abnormal lymph node. Lymph nodes are evaluated on B-mode ultrasound based on 4 factors: short and long axis diameter, hilum, and cortical thickening. The strain elastography was based on a color scale of 1 to 5 points based on percentage of nodal region on the color chart, and a semi-quantitative B/A index of node stiffness correlation with adipose tissue of the same depth.
Results: a total of 41 lympho nodes (benign, n=13, malignant, n=28) from 39 patients were analyzed. B-mode ultrasonography in the evaluation of malignancy had a sensitivity and specificity of 67.9% and 69.2%. Strain elastography for assessment of axillary lymph node involvement had a sensitivity and specificity of 85.7% and 69.2%. The semi-quantitative index B/A had statistically significant difference between the group of benign and malignant lymph nodes (p<0.05) with the cut of is 23.5. Conclusion: Strain elastography is a non-invasive and helpful method, together with B-mode ultrasound, in the evaluation of malignant axillary lymph node involvement.
Key words: axillary lymph node, strain elastography
TÓM TẮT
Mục đích: nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô nén trong chẩn đoán hạch nách ác tính.
Phương pháp: bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở nách hoặc nghi ngờ ung thư vú được bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm thực hiện đồng thời siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén vùng nách, tìm khối hoặc hạch bất thường. Hạch được đánh giá trên siêu âm B-mode dựa trên 4 yếu tố: đường kính trục ngắn và trục dài, độ dày vỏ hạch, cấu trúc rốn hạch. Siêu âm đàn hồi mô nén đánh giá hạch dựa trên thang điểm màu Taylor và Park từ 1 đến 5 điểm và tính chỉ số bán định lượng B/A về tương quan độ cứng của hạch với mô mỡ cùng độ sâu. Các hạch đều được làm giải phẫu bệnh.
Kết quả: tổng số 41 hạch (13 hạch lành tính, 28 hạch ác tính) ở 39 bệnh nhân. Siêu âm B-mode đánh giá hạch ác tính có độ nhạy, độ đặc hiệu: 67,9% và 69,2%. Siêu âm đàn hồi mô nén có độ nhạy, độ đặc hiệu: 85,7% và 69,2%. Chỉ số bán định lượng B/A có khác biệt giữa nhóm tổn thương hạch lành và ác tính (p<0,05) với giá trị ngưỡng của tỷ số này là 23,5.
Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô nén là phương pháp không xâm lấn, cùng với siêu âm B-mode có giá trị trong đánh giá hạch nách ác tính. Từ khóa: hạch nách, siêu âm đàn hồi nén
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận