• Thứ 7, 21/12/2024
  • (GMT+7)

GIÁ TRỊ KẾT HỢP CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI SÓNG BIẾN DẠNG VÀ CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ

Objective: Describe characteristics of 2D ultrasound images and shear wave elastography (SWE) ultrasound breast tumor. Determinate the combined value of SWE ultrasound and fine needle aspiraton cytology (FNAC) in diagnosis breast cancer.

Subject and method: 79 female patients with breast tumors were assigned 2D and SWE ultrasound, measure shear wave velocity (SWV) internal tumor and peripheral tumor, classified according to ACR - BIRADS 2013. Patients were assigned FNAC ultrasound guided and histopathological biosy after surgery. Compare the result 2D, SWE ultrasound and FNAC with the result of histopathological biopsy after surgery to determine the combined value of SWE ultrasound and FNAC in diagnosis breast cancer.

Result: 79 patients with 37 benign breast tumors, 42 malignant breast tumors. Mean SWV of malignant breast tumors are lower than benign breast tumors (p < 0.01). Cutoff SWV in the differential diagnosis of benign and malignant breast tumor at peripheral tumor 2.25 m/s; internal tumor 5.1 m/s. SWE ultrasound combined with FNAC has high value in diagnosis breast cancer with Se = 97.6%, Sp = 94.6%, Acc = 96.2%, PPV = 95.3%, NPV = 97.2%, high concordance with histopathological result after surgery Kappa = 0.924.

Keywords: Elastography, fine needle aspiraton cytology, cancer, breast.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm 2D và đàn hồi sóng biến dạng (SWE) u vú. Xác định giá trị kết hợp của siêu âm SWE và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) trong chẩn đoán ung thư vú.

Đối tượng và phương pháp: 79 bệnh nhân nữ có u tuyến vú được siêu âm 2D và SWE, đo vận tốc sóng biến dạng (SWV) trong u và ngoại vi u, phân loại theo ACR-BIRADS 2013. Bệnh nhân được FNAC dưới hướng dẫn siêu âm và sinh thiết mô bệnh học sau phẫu thuật bóc u. Đối chiếu kết quả siêu âm 2D, SWE và FNAC với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật để xác định giá trị kết hợp của siêu âm SWE và FNAC trong chẩn đoán ung thư vú.

Kết quả: Trong 79 bệnh nhân có 37 u vú lành tính, 42 u vú ác tính. SWV trung bình u vú ác tính cao hơn u vú lành tính (p < 0,01). Điểm cắt SWV trong chẩn đoán ung thư vú tại ngoại vi u: 2,25 m/s; trong u: 5,1 m/s. Siêu âm SWE kết hợp FNAC có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư vú với Se = 97,6%, Sp = 94,6%, Acc = 96,2%, PPV = 95,3%, NPV = 97,2%, độ phù hợp cao với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật Kappa = 0,924.

Từ khóa: Đàn hồi, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, ung thư, tuyến vú.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác