• Thứ 7, 23/11/2024
  • (GMT+7)

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú

SUMMARY

Objective: Diagnostic value of some microcalcifications with suspected malignancy on mammograms.

Methods: The study included 60 women with microcalcifications who underwent imaging-guided biopsy between July 2019 and July 2020 at Bach Mai Hospital. Digital mammograms procured before biopsy were analyzed independently by one breast imaging subspecialists blinded to biopsy results.

Results:

* Micro-calcification outside of a mass – 30 cases

The overall positive predictive value of biopsies was 40%. The individual morphologic descriptors predicted the risk of malignancy as follows: fine linear/branching, 7 (87.5%) of 8 cases; fine pleomorphic, 4 (25%) of 16 cases; amorphous, 1 (16.7%) of 6 cases và coarse heterogeneous, 0 cases. Fisher’s Exact testing showed statistical significance among morphology descriptors (p < 0.01)

* Microcalcifications in a mass – 30 cases

The overall positive predictive value of biopsies was 96.7%. The individual morphologic descriptors predicted the risk of malignancy as follows: fine linear/branching, 16 (100%) of 16 cases; fine pleomorphic, 11 (92%) of 12 cases; amorphous 2 (100%) of 2 cases và coarse heterogeneous, 0 cases.

* The positive predictive value for malignancy according to BI-RADS assessment categories were as follows: category 4B, 21,1%; category 4C, 66,7%; and category 5, 94.3%.

Conclusion: Morphological description and distribution of microcalcifications on mammograms helps classify BI-RADS and assess the risk of malignancy for each case for diagnosis and treatment monitoring. The positive predictive values for breast cancer increased in order of amorphous, fine pleomophic, and fine linear/ branching microcalcification.

TÓM TẮT

Mục đích: Giá trị chẩn đoán của một số vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú.

Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân nữ đến khám và có hình ảnh vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên phim chụp X quang tuyến vú. Tổn thương được mô tả bởi bác sỹ chẩn đoán hình ảnh chuyên về vú và phân loại theo ACR BI-RADS 2013. Sau đó được sinh thiết tổn thương lấy mẫu bệnh phẩm chứa vi vôi hóa, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh

Kết quả:

* Nhóm vi vôi hóa nằm ngoài khối (không có khối) – 30 trường hợp Giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết của nhóm vi vôi hóa không có khối là 40%. Hình thái của mỗi loại vi vôi hóa dự đoán độ ác tính lần lượt như sau: vi vôi hóa vô định hình 2/11 trường hợp (18,2% ác tính); vi vôi hóa nhỏ đa hình thái 5/11 trường hợp (45,5% ác tính); vi vôi hóa dải mảnh/phân nhánh 5/8 trường hợp (62,5% ác tính); vi vôi hóa thô không đồng nhất , 0 trường hợp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.01) bỏi kiểm định Fisher’s Exact.

* Nhóm vi vôi hóa nằm trong khối- 30 trường hợp Giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết của nhóm vi vôi hóa nằm trong khối là 96,7%. Hình thái của mỗi loại vi vôi hóa dự đoán độ ác tính lần lượt như sau: vi vôi hóa vô định hình 2/2 trường hợp (100% ác tính); vi vôi hóa nhỏ đa hình thái 11/12 trường hợp (92% ác tính); vi vôi hóa dải mảnh/phân nhánh 16/16 trường hợp (100% ác tính); vi vôi hóa thô không đồng nhất , 0 trường hợp.

* Giá trị dự đoán dương tính đối với bệnh ác tính theo phân loại BI-RADS trong nghiên cứu của chúng tôi như sau: loại 4B, 21,1%; loại 4C, 66,7%; và loại 5, 94,3%.

Kết luận: Mô tả hình thái và phân bố của vi vôi hóa trên chụp X quang tuyến vú giúp phân loại BI-RADS và đánh giá nguy cơ ác tính của từng trường hợp phục vụ cho chẩn đoán và theo dõi điều trị. Giá trị dự đoán dương tính đối với ung thư vú tăng theo thứ tự lần lượt là vi vôi hóa vô định hình, nhỏ đa hình thái và dải mảnh/phân nhánh

Tác giả: Lê Văn Thình*, Nguyễn Thu Hương**, Nguyễn Tiến Phú**, Nguyễn Công Tiến***, Phạm Minh Thông***

Địa chỉ: * Trường Đại học Y Hà Nội ** Trung tâm sàng lọc vú, Bệnh viện ĐKQT Vinmec *** Trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 39 - 10/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác