• Thứ 5, 18/04/2024
  • (GMT+7)

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ chảy máu nhu mô não không do chấn thương

The study of characteristic imaging of non-traumatic cerebral parenchymal hemorhage on MRI

SUMMARY:

Objective: This study aims to describe the characteristic and find out the causes of non-traumatic cerebral parenchymal hemorhage on MRI.

Materials and methods: Across descriptive study was underwent on 45 patients suffering from cerebral parenchymal hemorhage in BachMai hospital, from January to Sseptember, 2010.

Results: Super-acute stade: The hematoma is isointense on T1, central hyperintense and peripheric hypointense on T2, Flair, T2* (5/5 cases). Acute stade: isointense on T1; hypointense in the centre, hyperintense in peripheric on T2, Flair (2/2 cases). Early subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (6/8 cases). Later subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (84.6%), peripheric hypointese on T2W (88.5%). Chronic stade: isointense on T1, Central hyperintense on T2, Flair, T2* (2/2 cases). Hypertension is the most common causes (48.5%) and leads to central noyal hematoma. Meanwhile lobular hematoma is due to vascular malformation (35.3%). The hyperintense is more frequently in over 50 years old (73.1%) and vascular malformation is seen in the under 50 years old (47%).

Conclusion: MRI is effective method to evaluate the characteristic of cerebral parenchymal hematoma and has important role in searching the causes.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não không do chấn thương và nhận xét liên quan nguyên nhân chả y má u với mộ t số đặ c điể m hì nh ả nh trên CHT.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến 9/2010, được chẩn đoán xác định là chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT.

Kết quả: Giai đoạn tối cấp: Khối máu tụ đồng tín hiệu trên T1; tăng tí n hiệ u trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (5/5 trường hợp). Giai đoạn cấp tính: Đồng tín hiệu trên T1; giảm tín hiệu trung tâm, tăng tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR; giả m tí n hiệ u trên T2* (2/2 trường hợp). Giai đoạn bán cấp sớm: Chủ yế u tăng tín hiệu cả trung tâm và ngoại vi trên T1W (6/8 trường hợp). Giai đoạn bán cấp muộn: Chủ yế u tăng tín hiệu trên T1 (84,6%); tăng tín hiệu trung tâm (96,2%), giảm tín hiệu ngoại vi (88,5%) trên T2. Giai đoạn mạn tính: Đồng tín hiệu trên T1; tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (2/2 trường hợp). THA là nguyên nhân hay gặp nhất (48,5%). Xuấ t huyế t ở vùng nhân xám trung ương, đồi thị nguyên nhân chủ yếu là do THA (73,7%). Xuấ t huyế t thùy não nguyên nhân dị dạng mạch máu não chiế m 35,3%. Nhó m tuổ i ≥ 50 nguyên nhân chủ yếu do THA (73,1%). Nhó m tuổ i <50 nguyên nhân chủ yếu là dị dạng mạch máu não (47%).

Kết luận: CHT là phương pháp hiệu quả để đánh giá các đặc điểm của tụ máu nhu mô não, có vai trò quan trọng trong việc tìm nguyên nhân chảy máu não.

Tác giả: Trương Ngọc Sơn**, Trần Anh Tuấn*, Vũ Đăng Lưu*, Phạm Minh Thông*

Địa chỉ: Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai **Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện tỉnh Ninh Bình

Theo tạp chí điện quang Việt Nam số 05 – 01/2012

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác